mic
  • Xem công văn
  • Học trực tuyến
  • Xem camera
  • SMAS
  • Tra cứu điểm
  • RSS
  • Đăng nhập
  • Đăng nhập
  • Đăng ký
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Cam Lâm
Trường Tiểu học Cam Tân
Điện thoại: 583991077
Email: c1ctan.cl@khanhhoa.edu.vn
Địa chỉ: Phú Bình 2, Cam Tân, Cam Lâm, Khánh Hòa
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Lịch sử hình thành
    • Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2025
    • Cơ cấu tổ chức
      • Ban Giám hiệu
      • Hội đồng trường
      • Công đoàn
      • Đoàn TNCS HCM
      • Tổ Hành chính- Văn phòng
      • Tổ Chuyên môn
      • Ban Thường trực PHHS
      • Đội TNTP Hồ Chí Minh
      • Chi bộ Đảng
      • Danh sách nhân sự
  • Tin tức - Sự kiện
    • Tin của trường
    • Tin tức từ Sở
    • Tin tức từ Phòng
    • Hoạt động nhà trường
    • Tin nghành GD Cam Lâm
    • Hoạt động công đoàn
    • Hoạt động liên đội
    • Hoạt động chi đoàn
    • danh sách học sinh
      • Khối 1
    • Hoạt động chi bộ
    • Thành tích đạt được
      • Thành tích hội thi giáo viên giỏi
      • Thành tích liên đội
      • Thành tích HKPD
    • Kế hoạch hoạt động
      • Kế hoạch BDTX
  • Hỏi đáp
  • Chuyên môn
  • Kết quả thi đua
  • Chuyên đề Giáo dục
    • Thông báo từ Sở
    • Thông báo từ Phòng
    • Thông báo
  • Thời khoá biểu
  • Tài nguyên
    • Thư viện ảnh
    • Video Clip
    • Tài liệu
    • Văn bản từ Sở
    • Văn bản từ Phòng
    • Văn bản
    • E-Learning
  • Liên hệ
Thông báo
  • Hội thi làm đồ dùng dạy học

  • Cuộc vận động xây dựng Liên đội - Chi đội 3 tốt

  • Phong trào đôi bạn cùng tiến năm học 2021-2022

  • Sinh hoạt Sao Nhi đồng chủ điểm mừng sinh nhật Đội

  • Thông báo danh mục sách giáo khoa lớp 3 năm học 2022-2023

  • Các hoạt động kỷ niệm 81 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh

  • Chương trình sóng và máy tính cho em

  • Hội thi GVCN giỏi cấp Trường năm học 2021-2022

  • Kết quả hoạt động Câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao năm học 2021-2022

  • Mỗi tuần một câu chuyện đẹp, một cuốn sách hay, một tấm gương sáng

  • Lớp em treo ảnh Bác Hồ

  • Chương trình tiếp sức em đến trường

  1. Trang chủ
  2. Tài nguyên
  3. Văn bản
Quyết định phê duyệt xét chuyển và tiếp nhận công tác đối với viên chức giáo dục và đào tạo năm học 2020-2021
  • File đính kèm
Ngày ban hành:
09/06/2020
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Danh mục sách giáo khoa lớp 1 sử dụng từ năm học 2020-2021 trong Trường Tiểu học Cam Tân
  • File đính kèm
Ngày ban hành:
06/05/2020
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Mẫu file import Thời khóa biểu
Ngày ban hành:
19/06/2018
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Thông Tư 21
ĐIỀU LỆ HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CÁC CẤP HỌC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN (Ban hành kèm theo Thông tư số 21 /2010/TT-BGDĐT ngày 20 /7 /2010) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Hội thi) quy định: nội dung, hình thức thi, đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi; thẩm quyền tổ chức Hội thi; Ban Tổ chức, Ban Thư ký, Ban Giám khảo và tổ chức Hội thi. 2. Điều lệ này áp dụng đối với giáo viên đang giảng dạy trong các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; giáo viên đang giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là Chương trình giáo dục thường xuyên) và tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Mục đích và yêu cầu của Hội thi Hội thi là một hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và các trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là các trường). Hội thi được tổ chức định kỳ, theo quy mô từng cấp dưới sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục của địa phương và trung ương. 1. Mục đích Hội thi a) Tuyển chọn, công nhận và suy tôn giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông, giáo viên dạy giỏi Chương trình giáo dục thường xuyên, tạo điều kiện để giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) thể hiện năng lực, học tập, trao đổi kinh nghiệm về giảng dạy; tổ chức lớp học; khai thác sử dụng sáng tạo, hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học; thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên; b) Góp phần triển khai các phong trào thi đua trong trường học; khuyến khích, động viên, tạo cơ hội và rèn luyện giáo viên, CBQLGD tự học và sáng tạo. Qua hội thi, các cơ sở giáo dục phát hiện, tuyên dương và nhân rộng những điển hình tiên tiến, góp phần tạo động lực phát triển sự nghiệp giáo dục của mỗi địa phương và của toàn ngành; c) Hội thi là một trong những căn cứ để đánh giá thực trạng đội ngũ, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. 2. Yêu cầu của Hội thi a) Hội thi được tổ chức theo các môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên; b) Việc tổ chức Hội thi phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, có tác dụng giáo dục, khuyến khích động viên giáo viên học hỏi, trao đổi, truyền đạt, phổ biến kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu giáo dục. Điều 3. Các cấp tổ chức Hội thi a) Hội thi cấp trường được tổ chức mỗi năm một lần; b) Hội thi cấp huyện được tổ chức 2 năm một lần đối với giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở. Việc tổ chức hội thi đối với giáo viên giảng dạy Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương; c) Hội thi cấp tỉnh được tổ chức 4 năm một lần; d) Liên hoan giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên toàn quốc được tổ chức 5 năm một lần. Số lượng giáo viên dự thi mỗi Hội thi do trưởng ban tổ chức Hội thi quyết định căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện cơ sở vật chất và ngân sách của địa phương hàng năm. Điều 4. Thời gian và địa điểm tổ chức Hội thi a) Thời gian tổ chức Hội thi do hiệu trưởng hoặc giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) (đối với cấp trường), trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với cấp huyện), giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với cấp tỉnh) quyết định và được xác định trong kế hoạch hoạt động triển khai từ đầu năm học; b) Địa điểm tổ chức thi giáo viên giỏi các cấp do trưởng ban tổ chức Hội thi quyết định. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý và số lượng giáo viên tham gia dự thi có thể chia thành các điểm thi, cụm thi nhỏ; c) Liên hoan giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên toàn quốc sẽ có kế hoạch và những quy định tổ chức riêng. Điều 5. Công nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi Giáo viên tham gia đủ các nội dung Hội thi và đạt các yêu cầu theo quy định về đánh giá kết quả của giáo viên dự thi theo từng cấp quy định tại Điều 18 của Điều lệ này được công nhận là giáo viên dạy giỏi và được cấp giấy chứng nhận của cơ quan tổ chức Hội thi. Chương II NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN THAM DỰ HỘI THI Điều 6. Nội dung và hình thức thi giáo viên dạy giỏi 1. Nội dung thi a) Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được đánh giá trong thời gian 4 năm học gần nhất năm tổ chức Hội thi; b) Một bài kiểm tra năng lực hiểu biết về kiến thức chuyên môn hoặc nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm liên quan đến phạm vi chương trình giáo dục của cấp học mà giáo viên giảng dạy, hoặc những hiểu biết về chủ trương, đường lối, định hướng đổi mới giáo dục và các nội dung chỉ đạo của ngành (gọi tắt là bài thi kiểm tra năng lực); c) Thực hành giảng dạy 2 tiết trong chương trình giảng dạy tại thời điểm diễn ra Hội thi, trong đó có 1 tiết do giáo viên tự chọn và 1 tiết do Ban tổ chức xác định bằng hình thức bốc thăm. 2. Hình thức thi a) Giáo viên nộp cho Ban Tổ chức Hội thi văn bản báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có kèm theo nhận xét, đánh giá và xếp loại của nhà trường hoặc của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo; b) Bài thi kiểm tra năng lực là bài thi viết, hoặc thực hành (ví dụ sử dụng máy vi tính, sử dụng đồ dùng dạy học…). Thời gian thi do Trưởng ban tổ chức Hội thi quy định. Nếu là thi viết, có thể bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả 2 hình thức trên; c) Thực hành giảng dạy được tổ chức tại lớp học. Tiết học tham gia thi giảng là tiết học lần đầu tiên được giảng cho học sinh tại lớp học đó. Giáo viên được thông báo và có thời gian chuẩn bị cho tiết giảng trong thời gian ít nhất là 1 tuần trước thời điểm thi giảng. Điều 7. Đối tượng và điều kiện tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp 1. Cấp trường a) Đối tượng: Tham dự Hội thi cấp trường là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường b) Điều kiện: - Giáo viên tham gia Hội thi phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải được viết thành báo cáo và đã được nhà trường công nhận và xếp loại; - Giáo viên tham gia dự thi phải đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; có thời gian trực tiếp giảng dạy liên tục từ 3 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học được học sinh và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Đối với giáo viên các cấp học phổ thông ngoài các điều kiện trên còn phải được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng. 2. Cấp huyện a) Đối tượng: Tham dự Hội thi cấp huyện là giáo viên đang trực tiếp làm công tác giảng dạy ở các trường học trên địa bàn huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) tổ chức Hội thi. b) Điều kiện: Giáo viên tham dự Hội thi cấp huyện ngoài việc phải hội đủ những điều kiện của giáo viên tham gia Hội thi cấp trường còn phải có giấy chứng nhận đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường trong 2 năm trước liền kề. Mỗi trường được thành lập một đội tuyển tham gia cấp huyện, số thành viên đội tuyển do Ban tổ chức Hội thi cấp huyện quy định theo điều kiện từng năm. 3. Cấp tỉnh a) Đối tượng: Tham dự Hội thi cấp tỉnh là giáo viên đang trực tiếp làm công tác giảng dạy ở các trường học trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức Hội thi. b) Điều kiện: Giáo viên tham dự Hội thi cấp tỉnh ngoài việc phải hội đủ những điều kiện của giáo viên tham gia Hội thi cấp huyện (đối với giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở), cấp trường (đối với giáo viên trung học phổ thông, giáo viên giảng dạy Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) còn phải có giấy chứng nhận đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện 2 lần trong 4 năm trước liền kề (đối với giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở) và cấp trường 2 lần trong 4 năm trước liền kề (đối với giáo viên trung học phổ thông, giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông). Mỗi huyện (đối với giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở) và mỗi trường (đối với giáo viên trung học phổ thông và giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) được thành lập một đội tuyển tham gia Hội thi cấp tỉnh, số thành viên đội tuyển do Ban tổ chức Hội thi cấp tỉnh quy định theo điều kiện từng năm. Chương III THẨM QUYỀN TỔ CHỨC HỘI THI, BAN TỔ CHỨC, BAN THƯ KÝ VÀ GIÁM KHẢO HỘI THI Điều 8. Hội thi cấp trường Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường do nhà trường tổ chức. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, kế hoạch tổ chức Hội thi theo các quy định của Điều lệ này, thông báo kế hoạch tổ chức đến giáo viên ít nhất 1 tháng trước thời điểm diễn ra Hội thi. Điều 9. Hội thi cấp huyện Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện do phòng giáo dục và đào tạo tổ chức. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ban hành nội dung, kế hoạch tổ chức Hội thi theo các quy định của Điều lệ này. Kế hoạch tổ chức Hội thi phải được thông báo bằng văn bản đến các trường ít nhất là 1 tháng trước thời điểm diễn ra Hội thi. Điều 10. Hội thi cấp tỉnh Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh do sở giáo dục và đào tạo tổ chức. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ban hành nội dung, kế hoạch tổ chức Hội thi theo các quy định của Điều lệ này. Kế hoạch tổ chức Hội thi phải được thông báo bằng văn bản đến phòng giáo dục và đào tạo (đối với giáo viên cấp tiểu học, giáo viên cấp trung học cơ sở, giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở) và tới trường (đối với giáo viên cấp trung học phổ thông và giáo viên giảng dạy Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) ít nhất là 2 tháng trước thời điểm diễn ra Hội thi. Điều 11. Liên hoan giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên toàn quốc Liên hoan giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức và được thực hiện theo các quy định tại Điều 3, Điều 4 của Điều lệ này. Điều 12. Tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Tổ chức Hội thi Thủ trưởng của đơn vị tổ chức Hội thi ra quyết định thành lập Ban Tổ chức. 1. Thành phần: Trưởng ban, phó trưởng ban và thành viên. a) Trưởng ban: - Hội thi cấp trường: là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn được uỷ quyền; - Hội thi cấp huyện: là trưởng phòng giáo dục và đào tạo hoặc phó trưởng phòng được uỷ quyền; - Hội thi cấp tỉnh: là giám đốc sở giáo dục và đào tạo hoặc phó giám đốc được uỷ quyền. b) Phó trưởng ban: - Hội thi cấp trường: là phó hiệu trưởng hoặc thư ký hội đồng; - Hội thi cấp huyện: là phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo hoặc cán bộ phụ trách chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách tổ chức; - Hội thi cấp tỉnh: là phó giám đốc sở giáo dục và đào tạo hoặc trưởng phòng chuyên môn hoặc trưởng phòng tổ chức cán bộ. c) Thành viên: là CBQLGD có kinh nghiệm, giáo viên có uy tín, có năng lực, có trình độ chuyên môn tốt. 2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Tổ chức Hội thi a) Tổ chức và điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi theo quy định của Điều lệ này. b) Xây dựng nội dung, kế hoạch tổ chức Hội thi và gửi thông báo đến các đơn vị tham gia Hội thi; c) Chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị phục vụ, cơ sở vật chất, kinh phí và các điều kiện đảm bảo cho Hội thi; d) Soạn thảo chương trình hoạt động, nội quy và lịch thi; đ) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi; e) Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cho Hội thi, thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý theo quy định và các nhiệm vụ khác liên quan. Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Tổ chức Hội thi 1. Điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi, ra quyết định thành lập Ban Đề thi, Ban Thư ký, Ban Giám khảo và các tiểu ban. Các ban và tiểu ban làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Tổ chức. 2. Quyết định cơ cấu giải thưởng của Hội thi. 3. Quyết định tước bỏ quyền dự thi của giáo viên, quyền chấm thi của giám khảo nếu vi phạm những quy định trong Điều lệ Hội thi. Điều 14. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội thi 1. Thành phần: a) Trưởng Ban Thư ký: là một trong những thành viên của Ban Tổ chức Hội thi. b) Thành viên: gồm thư ký tổng hợp và thư ký các tiểu ban giám khảo. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn: a) Ban Thư ký là bộ phận thường trực, giữ mối liên hệ với các thành viên trong Ban Tổ chức, Ban Giám khảo; b) Giúp Trưởng Ban Tổ chức Hội thi chuẩn bị các nội dung để tiến hành các cuộc họp Ban Tổ chức, các văn bản chỉ đạo và triển khai Hội thi; c) Giới thiệu, đề xuất những người có đủ năng lực để tham gia Ban Giám khảo và trình Trưởng Ban Tổ chức quyết định thành lập Ban Giám khảo; d) Tổng hợp kết quả chấm thi, báo cáo Trưởng Ban Tổ chức Hội thi; đ) Giải quyết các yêu cầu chuyên môn; e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi; g) Viết báo cáo tổng kết Hội thi. Ban Thư ký phải tuân thủ các quy định về bảo mật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Điều 15. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám khảo Hội thi 1. Thành phần a) Trưởng ban: là Trưởng Ban Tổ chức hoặc Phó Trưởng Ban tổ chức Hội thi; b) Phó trưởng ban; c) Các tiểu ban: gồm các thành viên cùng lĩnh vực chuyên môn, thực hiện việc đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Điều lệ này. Mỗi tiểu ban có một trưởng tiểu ban. - Thành viên ban giám khảo là giáo viên các cấp học đã được công nhận có năng lực xuất sắc trong hoạt động chuyên môn; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có khả năng nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, bài thi kiểm tra năng lực, bài giảng của giáo viên; có thực tiễn, kinh nghiệm và đã đạt kết quả cao trong quản lý, giáo dục học sinh; có uy tín với đồng nghiệp; - Thành viên ban giám khảo là giảng viên chính trở lên trong các trường, khoa sư phạm đào tạo giáo viên cấp học tương ứng với Hội thi; - Thành viên ban giám khảo là chuyên viên phụ trách môn học thuộc các phòng giáo dục và đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên ban giám khảo a) Đọc đánh giá sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, coi thi, chấm bài thi kiểm tra năng lực theo lịch của Ban tổ chức; b) Dự giờ, trao đổi, nhận xét, đánh giá bài giảng của giáo viên; 3. Quyền hạn và nhiệm vụ của Trưởng Ban Giám khảo a) Chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra đôn đốc toàn bộ các hoạt động chấm thi; b) Liên hệ thường xuyên với Trưởng Ban Tổ chức Hội thi để giải quyết các vấn đề phát sinh; c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng tiểu ban a) Điều khiển các hoạt động của tiểu ban theo quy định; b) Liên hệ với Trưởng Ban Giám khảo để giải quyết các vấn đề liên quan; c) Theo dõi hoạt động của tiểu ban để phản ánh kịp thời và đề xuất với Trưởng Ban Giám khảo những kiến nghị và những điều chỉnh cần thiết về chuyên môn trong quá trình Hội thi; d) Tổ chức cho các thành viên trong tiểu ban trao đổi, nhận xét đánh giá sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, bài thi kiểm tra năng lực, giờ dạy với giáo viên tham dự Hội thi. Chương IV TỔ CHỨC HỘI THI Điều 16. Kế hoạch Hội thi, hồ sơ đăng ký dự thi 1. Kế hoạch Hội thi do cấp tổ chức Hội thi quy định, bao gồm: a) Mục đích, yêu cầu của Hội thi; b) Nội dung, hình thức thi; c) Đối tượng, số lượng và điều kiện đăng ký dự thi; d) Thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức Hội thi; đ) Những nội dung đánh giá bài thi kiểm tra năng lực, giờ dạy và sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên tham dự Hội thi; e) Đánh giá kết quả của giáo viên dự thi và cơ cấu giải thưởng của Hội thi. 2. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm: - Danh sách Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và các giáo viên đăng ký dự thi; - Tóm tắt thành tích cá nhân của các giáo viên tham dự Hội thi (có xác nhận của Hiệu trưởng); - Sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của các giáo viên tham dự Hội thi. 3. Hồ sơ được gửi về Ban Tổ chức Hội thi theo quy định tại Chương III của Điều lệ này. Điều 17. Tổ chức thi và đánh giá các nội dung thi 1. Tổ chức thi Ban Tổ chức sắp xếp thời gian tiến hành các nội dung thi, thông báo lịch thi cho các đơn vị tham gia, tạo điều kiện để giáo viên và CBQLGD dự giờ thi giảng. 2. Đánh giá các nội dung thi a) Sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được đánh giá theo thang điểm 10 do trưởng ban tổ chức Hội thi quy định, được 2 giám khảo chấm độc lập; Đối với các sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được cơ quan quản lý giáo dục đồng cấp với cơ quan tổ chức Hội thi đánh giá xếp loại thì sẽ sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại đó chuyển sang đánh giá theo thang điểm 10 theo quy định của trưởng ban tổ chức Hội thi. b) Bài thi kiểm tra năng lực được đánh giá theo theo thang điểm 10, theo hướng dẫn chấm thi của Ban ra đề. Bài thi do 2 giám khảo chấm độc lập; c) Bài thi giảng được đánh giá và cho điểm theo mẫu phiếu đánh giá tiết giảng của Bộ hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định đối với từng cấp học. Mỗi bài thi giảng có từ 2 giám khảo trở lên chấm điểm độc lập. Sau khi giáo viên hoàn thành các bài thi giảng, Ban Giám khảo gặp gỡ với giáo viên dự thi và CBQLGD để trao đổi, nhận xét đánh giá những ưu điểm, nhược điểm chính của giờ dạy theo yêu cầu cơ bản của phiếu đánh giá tiết giảng. Đồng thời đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm, nghe ý kiến phản hồi từ phía giáo viên tham gia Hội thi. Điểm kết luận của mỗi nội dung thi là trung bình cộng điểm của các giám khảo. Trong trường hợp không đạt được sự thống nhất giữa các giám khảo thì Trưởng ban Giám khảo báo cáo Trưởng ban Tổ chức Hội thi xem xét quyết định. Điều 18. Đánh giá kết quả của giáo viên dự thi Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh phải đạt các yêu cầu sau: a) Sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đạt 6 điểm trở lên; b) Bài thi kiểm tra năng lực đạt từ 8 điểm trở lên; c) Các bài thi giảng đạt loại khá trở lên, trong đó phải có ít nhất 1 bài thi giảng đạt loại giỏi. Điều 19. Xếp hạng các đoàn tham dự Hội thi Việc xếp hạng các đoàn tham dự Hội thi căn cứ vào điểm đạt được của các giáo viên dự thi và các yêu cầu khác do Ban tổ chức Hội thi quy định, được thông báo trước trong kế hoạch tổ chức Hội thi. Điều 20. Tổng kết và công bố kết quả Hội thi 1. Kết quả Hội thi được công bố tại buổi tổng kết Hội thi và được gửi đến các đơn vị dự thi. 2. Báo cáo kết quả Hội thi về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Nội dung báo cáo gồm: a) Đề bài thi kiểm tra năng lực sử dụng trong Hội thi; b) Tên bài thi giảng và người thực hiện bài thi; c) Nội dung và đánh giá kết quả Hội thi; d) Danh sách giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi trong Hội thi; đ) Danh sách khen thưởng cá nhân và đồng đội đạt giải của Hội thi. Điều 21. Sử dụng kết quả Hội thi 1. Kết quả Hội thi là căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua của đơn vị và cá nhân. 2. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi là căn cứ để xem xét, thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên. 3. Căn cứ điều kiện cụ thể, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục địa phương quy định chế độ ưu đãi đối với giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, đối với tập thể có nhiều thành tích trong Hội thi./uploads/thong-tu-21.rar
Ngày ban hành:
19/06/2018
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO- BỘ NỘI VỤ –––––––– Số: 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Hà Nội, ngày  23  tháng  8  năm 2006 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập ––––––––– Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6  năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội; Ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3091/VPCP-KG ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ giao Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Liên Bộ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở địa phương. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 9704/BTC-HCSN ngày 10 tháng 08 năm 2006 về việc định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5736/BKH-KHGDTN&MT ngày 04 tháng 08 năm 2006 về việc góp ý dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn định mức biên chế viên chức trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng a) Thông tư này hướng dẫn định mức biên chế áp dụng đối với viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Định mức biên chế viên chức không bao gồm các chức danh hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;  b) Thông tư này áp dụng đối với các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học công lập. Thông tư này không áp dụng đối với các trường chuyên biệt, trường trung học phổ thông chất lượng cao, trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp. 2. Biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục phổ thông, đặc điểm về công tác giáo dục của địa phương và khả năng ngân sách. 3. Định mức biên chế giáo viên trong 1 lớp của các cấp học quy định tại Thông tư này là số giáo viên để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và làm chủ nhiệm lớp, hoạt động giáo dục tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có trong kế hoạch giáo dục quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông. 4. Việc xếp hạng trường thực hiện theo quy định sau đây: T T Trường Hạng I Hạng II Hạng III 1   Tiểu học: - Trung du, đồng bằng, thành phố - Miền núi, vùng sâu, hải đảo   - Từ 28 lớp trở lên - Từ 19 lớp trở lên   - Từ 18 đến 27 lớp - Từ 10 đến 18 lớp   - Dưới 18 lớp - Dưới 10 lớp 2 Trung học cơ sở: - Trung du, đồng bằng, thành phố - Miền núi, vùng sâu, hải đảo   - Từ 28 lớp trở lên - Từ 19 lớp trở lên   - Từ 18 đến 27 lớp - Từ 10 đến 18 lớp   - Dưới 18 lớp - Dưới 10 lớp 3 Trung học phổ thông: - Trung du, đồng bằng, thành phố - Miền núi, vùng sâu, hải đảo   - Từ 28 lớp trở lên - Từ 19 lớp trở lên   - Từ 18 đến 27 lớp - Từ 10 đến 18 lớp     - Dưới 18 lớp - Dưới 10 lớp Các hạng I, II và III của trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông quy định trên đây tương đương với các hạng tám, chín và mười đối với trường tiểu học, các hạng bảy, tám và chín đối với trường trung học cơ sở, các hạng sáu, bảy và tám của trường trung học phổ thông quy định tại Điều 8 của Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm  2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập. 5. Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học thì việc xác định hạng trường,  biên chế cán bộ quản lý, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng  được áp dụng theo quy định đối với cấp học cao nhất có trong trường đó. 6. Số tiết dạy trong 1 tuần của cán bộ quản lý và giáo viên được quy định như sau: a) Hiệu trưởng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học dạy 2 tiết; b) Phó hiệu trưởng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học dạy 4 tiết; c) Giáo viên tiểu học dạy 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở dạy 19 tiết,  giáo viên trung học phổ thông dạy 17 tiết; d) Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết trong 1 tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết trong 1 tuần. 7. Nhân viên làm công tác văn phòng trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo các chức danh còn phải kiêm nhiệm thêm các công việc khác của trường. II. ĐỊNH  MỨC BIÊN  CHẾ  VIÊN  CHỨC Ở  CÁC  CƠ  SỞ  GIÁO  DỤC PHỔ THÔNG 1. Trường tiểu học a)  Biên chế cán bộ quản lý: Mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng được quy định cụ thể như sau: Trường hạng 1 có không quá 2 phó hiệu trưởng. Trường hạng 2, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng. Trường tiểu học có từ 5 điểm trường trở lên được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng. b)  Biên chế giáo viên: Đối với trường tiểu học dạy 1 buổi trong ngày được bố trí biên chế không quá 1,20 giáo viên trong 1 lớp; Đối với trường tiểu học dạy 2 buổi trong ngày được bố trí biên chế không quá 1,50 giáo viên trong 1 lớp; Mỗi trường được bố trí 01 biên chế giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đối với nữ giáo viên còn trong độ tuổi sinh con (chưa sinh từ 1 đến 2 con), số thời gian nghỉ thai sản được tính để bổ sung thêm quỹ lương (nếu còn thiếu) của trường để trả cho người trực tiếp dạy thay. c)  Biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, văn phòng: Công tác thư viện, thiết bị:  Trường hạng 1 được bố trí 2 biên chế; trường hạng 2, hạng 3 được bố trí 1 biên chế. Công tác văn phòng (Văn thư, Thủ quỹ, Kế toán, Y tế trường học): Trường hạng 1 được bố trí 3 biên chế : 01 Văn thư và Thủ quỹ, 01 Kế toán 01  Y tế trường học; Trường hạng 2, hạng 3 được bố trí 2 biên chế:  01  Kế toán và Văn thư, 01 Y tế trường học và Thủ quỹ. 2. Trường Trung học cơ sở a)  Biên chế cán bộ quản lý: Mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng được quy định cụ thể như sau: Trường hạng 1 có không quá 2 phó hiệu trưởng; Trường hạng 2, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng. b)  Biên chế giáo viên: Mỗi lớp được bố trí biên chế  không quá 1,90 giáo viên; Mỗi trường được bố trí 01 biên chế giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. c)  Biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng: Công tác thư viện: Mỗi trường được bố trí 01 biên chế; Công tác thiết bị, thí nghiệm: Trường hạng 1 được bố trí 02 biên chế; trường hạng 2, hạng 3 được bố trí  01 biên chế; Công tác văn phòng (Văn thư, Thủ quỹ, Kế toán, Y tế trường học): Mỗi trường được bố trí 03 biên chế : 01 Văn thư và Thủ quỹ, 01 Kế toán, 01 Y tế trường học; trường có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 biên chế. 3. Trường trung học phổ thông a) Biên chế cán bộ quản lý: Mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng được quy định cụ thể như sau: Trường hạng 1 có không quá 3 phó hiệu trưởng; Trường hạng 2 có không quá 2 phó hiệu trưởng; Trường hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng. b) Biên chế giáo viên: Mỗi lớp được bố trí biên chế không quá 2,25 giáo viên; Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Bí thư, Phó Bí thư hoặc Trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định Số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông. c) Biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng: Công tác thư viện: Mỗi trường được bố trí 01 biên chế; Công tác thiết bị, thí nghiệm: Trường hạng 1 được bố trí 02 biên chế, trường hạng 2, hạng 3 được bố trí  01 biên chế. Công tác văn phòng (Văn thư, Thủ quỹ, Kế toán, Y tế trường học): Mỗi trường được bố trí 03 biên chế : 01 Văn thư và Thủ quỹ, 01 Kế toán, 01 Y tế trường học; trường có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 biên chế . III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ hướng dẫn định mức biên chế viên chức các cơ sở giáo dục phổ thông công lập tại Thông tư này và những quy định tại Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục ở địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. 2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về cơ chế quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, hàng năm báo cáo định kỳ việc thực hiện biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật.  3. Kinh phí để thực hiện hệ thống định mức biên chế quy định tại Thông tư này từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách. 4. Thông t­ư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định và hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. 5. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vư­ớng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ (Đã ký) Đỗ Quang Trung BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Đã ký) Nguyễn Thiện Nhân Nơi nhận: - Ban Bí thư TW Đảng;                       - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;  - Văn phòng Quốc hội;                       - CQ thuộc CP;                                                                   - Văn phòng Chủ tịch n­ước; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,                                      - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các Sở Tài chính, Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ các Tỉnh, TP; - Các Vụ, Viện, Thanh tra, Cục, đơn vị tổ chức thuộc Bộ;                                                          - Cục KTVBQPPL ( Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ, - Công báo;                                                           - Lư­u VT, PC, TCCB (BGDĐT); VT,TCBC(BNV)./.
Ngày ban hành:
19/06/2018
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Tên văn bản
Ngày ban hành:
19/06/2018
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Công văn 554
                                  Kính gửi: Hiệu trưởng các trường THCS trên toàn huyện. Căn cứ Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên; Thực hiện Công văn số 500/PGDĐT-THCS ngày 27/9/2013 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS  năm học 2013-2014, Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi cấp THCS” huyện Cam Lâm năm học 2013-2014 như sau: I. Mục đích Hội thi Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” trong các trường THCS nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường củng cố chất lượng đội ngũ và xây dựng mạng lưới cán bộ chuyên môn nòng cốt của cấp học. Góp phần tích cực vào nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học; tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tổ chức lớp học; khai thác sử dụng sáng tạo, hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Xây dựng phong trào tự học, sáng tạo, trao đổi, truyền đạt, phổ biến kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu giáo dục, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Qua đó, giáo viên có kế hoạch học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng nghề nghiệp theo yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. Phát hiện những vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ để có những điều chỉnh trong công tác chỉ đạo và quản lí cấp học; đề xuất những nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS. Làm cơ sở để công nhận các danh hiệu cao quý của nhà giáo và tuyển chọn giáo viên tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. II. Đối tượng, nội dung và hình thức thi 1. Đối tượng, điều kiện - Giáo viên tham gia Hội thi môn nào phải được đào tạo sư phạm môn đó. - Giáo viên đăng kí tham dự Hội thi GVDG cấp huyện là giáo viên đang trực tiếp làm công tác giảng dạy từ 3 năm trở lên, đạt loại Giỏi trong Hội thi GVDG cấp trường năm học 2012-2013 và 2013-2014. 2. Nội dung thi 2.1. Giáo viên tham gia thi phải thực hiện đầy đủ nội dung  - Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được đánh giá trong thời gian 2 năm học gần nhất (từ năm học 2012-2013 đến nay). - Một bài kiểm tra năng lực hiểu biết về kiến thức chuyên môn hoặc nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm liên quan đến phạm vi chương trình giáo dục của cấp học THCS hoặc những hiểu biết về chủ trương, đường lối, định hướng đổi mới giáo dục và các nội dung chỉ đạo của ngành (gọi tắt là bài thi kiểm tra năng lực). Chủ yếu nội dung cơ bản của các văn bản sau: Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT, Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT. - Thực hành giảng dạy 2 tiết trong chương trình giảng dạy tại thời điểm diễn ra Hội thi, trong đó có 1 tiết do giáo viên tự chọn và 1 tiết do Ban tổ chức xác định bằng hình thức bốc thăm. 2.2. Yêu cầu về giáo án của tiết dạy - Giáo án soạn bằng máy vi tính, in một mặt trên khổ giấy A4, được sao làm 4 bản, nộp cho Ban tổ chức 03 bản + 01 đĩa CD bài giảng Word và PowerPoint vào chiều ngày 11/11/2013 (mỗi đơn vị trường chép 01 đĩa). - Giáo án được trình bày thể hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung theo quy định hiện hành. 3. Hình thức thi - Giáo viên nộp cho Ban Tổ chức Hội thi báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có kèm theo nhận xét, đánh giá và xếp loại của nhà trường. - Bài thi kiểm tra năng lực là bài thi trắc nghiệm trực tiếp trên máy vi tính. - Thực hành giảng dạy được tổ chức tại lớp học. Tiết học tham gia thi giảng là tiết học lần đầu tiên được giảng cho học sinh tại lớp đó, theo sự  sắp xếp của Ban tổ chức. 4. Môn thi, số lượng - Môn tham gia Hội thi GVDG cấp huyện: Tất cả các môn thuộc chương trình THCS. - Số lượng theo phân bổ của phòng GD&ĐT (đính kèm bảng phân bổ chỉ tiêu). III. Thời gian và địa điểm tổ chức thi 1. Thời gian           - Ngày 26/10/2013:           + Nộp danh sách đăng kí giáo viên tham gia Hội thi GVDG (theo mẫu thống nhất)           + Đăng kí bài thi giảng tự chọn (chương trình từ 12/11 - 15/11/2013).           + Nộp SKKN hoặc đề tài NCKHSPUD (1 bản/1GV) đã hoàn thiện các thủ tục tại trường.           - Ngày 07/11/2013: + 7 giờ 30 họp Ban tổ chức hội thi. + 9 giờ 00 họp Ban giám khảo.           - Ngày 08/11/2013:           + 7 giờ 30: Khai mạc hội thi, bốc thăm bài thi giảng bắt buộc.           + 14 giờ 00: Hội đồng giám khảo dự giờ thể nghiệm.           + 15 giờ 00: Hội đồng giám khảo họp để thống nhất đánh giá. + 14 giờ 00: Giáo viên dự thi làm bài kiểm tra năng lực tại phòng máy vi tính của trường THCS Lương Thế Vinh.           - Ngày 09/11/2013: Giáo viên dự thi gặp lớp. - Ngày 12-15/11/2013: Thi tiết tự chọn và bốc thăm theo lịch phân bổ. - Ngày 16/11/2013: + 7 giờ 00 đến 9 giờ 00: Giám khảo góp ý các tiết dạy của GV dự thi. + 9 giờ 00 đến 11 giờ 00: Họp BGK tại phòng GD&ĐT.        + 14 giờ 00: Tổng kết hội thi tại phòng GD&ĐT. 2. Địa điểm - Tại trường THCS Hùng Vương gồm các môn KHXH. - Tại trường THCS Quang Trung gồm các môn KHTN. IV. Đánh giá kết quả của giáo viên dự thi và xếp hạng các đơn vị trường tham dự Hội thi 1 Đánh giá kết quả của giáo viên dự thi Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện phải đạt các yêu cầu sau: - Sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đạt 6,0 điểm trở lên. - Bài thi kiểm tra năng lực đạt từ 8,0 điểm trở lên. - Các bài thi giảng đạt loại khá trở lên, trong đó phải có ít nhất 1 bài thi giảng đạt loại giỏi. 2. Xếp hạng các đơn vị trường tham dự Hội thi Việc xếp hạng các đoàn tham dự Hội thi theo quy định của BTC (đơn vị không dự thi đủ số lượng quy định sẽ không được xét xếp loại đơn vị). V. Tổ chức thực hiện 1. Đối với các đơn vị trường 1.1. Tham gia dự thi Mỗi trường tham dự Hội thi lập 1 danh sách gồm Trưởng đoàn và các giáo viên đăng kí dự thi, kèm theo mỗi giáo viên dự thi phải có các hồ sơ sau: - Bảng tóm tắt thành tích cá nhân của các giáo viên tham dự Hội thi (có xác nhận của Hiệu trưởng). - SKKN hoặc sản phẩm NCKHSPUD đã được nhà trường công nhận và xếp loại. - Đánh giá, xếp loại Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS năm học 2012-2013. - Giấy chứng nhận đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường của năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014 (bản photocopy). Hồ sơ dự thi nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đ/c Nguyễn Mân) chậm nhất  ngày 26/10/2013. 1.2. Đăng cai tổ chức Hội thi           - Bố trí phòng thi, nơi làm việc của BTC, BGK và phòng GV chờ dự thi.           - Bố trí thời khóa biểu hội thi theo yêu cầu của BTC.           - Tổ chức 02 tiết dạy thể nghiệm/đơn vị trường. - Lập sơ đồ các lớp tổ chức hội thi.           - Điều khiển thời gian của các tiết dạy.           - Phục vụ nước uống cho BTC, BGK, đại biểu các trường và GV dự thi.           - Kiểm tra và sửa chữa hệ thống điện của nhà trường để đảm bảo phục vụ cho hội thi. 1.3. Chuẩnbị các tiết mục văn nghệ           - Khai mạc hội thi: Trường THCS Quang Trung và THCS Nguyễn Hiền (mỗi đơn vị 02 tiết mục).           - Tổng kết hội thi: Trường THCS Hùng Vương và THCS Lương Thế Vinh (mỗi đơn vị 02 tiết mục). 2. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo     a) Ban hành Quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi “Giáo viên dạy giỏi cấp THCS” huyện Cam Lâm, năm học 2013-2014 theo quy định. Ban tổ chức thành lập các Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban giám khảo và thư ký Hội thi.           b) Nhiệm vụ của các bando Trưởng ban phân công, cụ thể như sau:           - Ban ra đề thi: Hội thi sử dụng một bộ đề thi chung. Đề thi do Ban ra đề thi soạn thảo, được Trưởng ban tổ chức phê duyệt và thực hiện theo chế độ bảo mật. Đề thi phải có biểu điểm, đáp án, phương án chấm điểm chi tiết.           - Ban coi thi: Thực hiện theo đúng quy chế được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm nghiêm túc, công bằng, khách quan.           - Ban giám khảo: Đánh giá tiết dạy theo đúng quy định hiện hành; bảo đảm nghiêm túc, công bằng, khách quan. 3. Kinhphí           - Chi theo Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức chi cho các hoạt động ngành Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh khánh Hòa về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh khánh Hòa về việc quy định mức chi cho các hoạt động ngành Giáo dục và Đào tạo.           - Giáo viên và đại biểu của các đơn vị trường đi dự hội thi hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.           Đây là hoạt động chuyên môn trọng tâm trong năm học 2013-2014. Các đơn vị trường căn cứ công văn, chuẩn bị tốt các điều kiện, tập trung bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ sư phạm để các giáo viên tham gia Hội thi đạt kết quả cao./.                                                                                                                          
Ngày ban hành:
20/10/2013
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Thông tư 17
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ___________ Số: 17/2012/TT-BGDĐT   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––        Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2012   THÔNG TƯ Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm         Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về dạy thêm, học thêm: Điều 1.Ban hành kèm theo Thông tư này quy định về dạy thêm, học thêm. Điều 2.Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm. Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thường xuyên,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); - Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH (để báo cáo);    - Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo); - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.  KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)            Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành:
16/05/2012
Ngày hiệu lực:
Trạng thái:
Đã có hiệu lực
Tiêu điểm
Hướng dẫn giáo viên thuyên chuyển công tác năm học 2019 - 2020

Hướng dẫn giáo viên thuyên chuyển công tác năm học 2019 - 2020

Trao quyết định nghỉ hưu và bổ nhiệm cán bộ quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo

Trao quyết định nghỉ hưu và bổ nhiệm cán bộ quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo

Xét tốt nghiệp THCS năm 2020 và tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2020-2021

Xét tốt nghiệp THCS năm 2020 và tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2020-2021

Dự Hội nghị tập huấn nghiệp vụ coi thi Kỳ thi tuyển sinh 10 năm 2020

Dự Hội nghị tập huấn nghiệp vụ coi thi Kỳ thi tuyển sinh 10 năm 2020

CV 223 - V/v triệu tập cán bộ giáo viên tham dự lớp tập huấn quản trị cổng thông tin điện tử

CV 223 - V/v triệu tập cán bộ giáo viên tham dự lớp tập huấn quản trị cổng thông tin điện tử

Hội thi làm tập san và làm                                 thiệp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11

Hội thi làm tập san và làm thiệp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11

Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ cấp Trường năm học 2018-2019

Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ cấp Trường năm học 2018-2019

Hội thi bình bầu Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Trường năm học 2018 - 2019

Hội thi bình bầu Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Trường năm học 2018 - 2019

Văn nghệ Mừng Đảng, mừng Xuân

Văn nghệ Mừng Đảng, mừng Xuân

Hội thi vở sạch chữ đẹp cấp Huyện năm học 2018-2019

Hội thi vở sạch chữ đẹp cấp Huyện năm học 2018-2019

Tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn bị ảnh hưởng do bão số 9

Tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn bị ảnh hưởng do bão số 9

Danh mục sách giáo khoa lớp 1 sử dụng từ năm học 2020-2021 trong Trường Tiểu học Cam Tân

Danh mục sách giáo khoa lớp 1 sử dụng từ năm học 2020-2021 trong Trường Tiểu học Cam Tân

 

 

 

Trường Tiểu học Cam Tân 

Địa chỉ: Phú Bình 2, Cam Tân, Cam Lâm, Khánh Hòa

Điện thoại: 583991077

Email: c1ctan.cl@khanhhoa.edu.vn

 

 

 

Hỗ trợ & phát triển bởi EduPortal

Ghi rõ nguồn EduPortal khi trích thông tin từ website này